Đại học Ngoại ngữ Thiên Tân là trường đại học đào tạo đầy đủ các chuyên ngành ngoại ngữ, ngoài ra còn phối hợp phát triển các ngành đào tạo khác như: Văn học, Kinh tế, Quản lý, Luật, Giáo dục, Nghệ thuật, Kỹ thuật và nhiều ngàng học khác. Nhà trường thực hiện đầy đủ đường lối giáo dục, bồi dưỡng con người liêm chính về đạo đức, bám sát tinh thần và phương châm của nhà trường là “Tìm kiếm người tài khắp năm châu, Cùng nâng cao đạo đức nghề nghiệp”. Đào tạo nhân tài cho đất nước đồng thời cũng nỗ lực bồi dưỡng những tài năng quốc tế với chất lượng cao.

LỊCH SỬ:
Năm 1964, dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chu Ân Lai, Đại học Ngoại Ngữ Thiên Tân được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu sự nghiệp ngoại giao của Trung Quốc mới. Tiền thân của Đại học Ngoại ngữ Thiên Tân là Trường cao đẳng ngoại ngữ Tần Hoàng Đảo, được thành lập vào năm 1964, sau này được đổi tên thành Trường cao đẳng ngoại ngữ Hà Bắc và Cao đẳng Ngoại ngữ Thiên Tân. Năm 1974, trường được khôi phục và đổi tên thành Học viện Ngoại ngữ Thiên Tân và thu hút được nhiều học sinh đăng kí học các chuyên ngành ngoại ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, Nhật, Pháp, Nga, Tây Ban Nha, … Sau khi kỳ thi đại học được nối lại vào năm 1977, sinh viên đại học toàn thời gian lại tiếp tục ghi danh, năm 1979, trường bắt đầu tuyển sinh hệ thạc sĩ chuyên ngành tiếng Anh và tiếng Nhật, đến năm 1981 được hội đồng nhà nước phê duyệt là một trong những đơn vị cấp bằng thạc sĩ đầu tiên. Năm 2010, trường được đổi tên thành Đại học Ngoại ngữ Thiên Tân dưới sự chấp thuận của bộ giáo dục.
THÀNH TÍCH ĐÀO TẠO
Trường Đại học ngoại ngữ Thiên Tân có 6 Học viện Khổng Tử ở nước ngoài:
- Đại học Suncheon (Hàn Quốc)
- Đại học Lisbon (Bồ Đào Nha)
- Đại học đầu tiên của Pháp
- Đại học Sư phạm bang Volgograd (Nga)
- Đại học Colombia Tadeo và Đại học Ngôn ngữ Quốc gia Kiev (Ukraina)
Từ khi thành lập đến nay trường đã tiếp nhận trên 3000 sinh viên Quốc tế đến từ các nước Châu Âu, Châu Mỹ, và Châu Á.
CHUYÊN NGÀNH TRỌNG ĐIỂM
Trường có 57 chuyên ngành đại học, trong số đó có 34 chuyên ngành ngoại ngữ và văn học (32 chuyên ngành ngoại ngữ), 23 chuyên ngành khác về văn học, kinh tế, quản lý, luật, giáo dục, nghệ thuật và kỹ thuật. Có 5 dự án thí điểm cải cách toàn diện chuyên ngành cấp quốc gia.
Gần 50% giáo viên toàn thời gian có kinh nghiệm học tập ở nước ngoài, và một số chuyên ngành khác đạt hơn 90%. Trường tuyển dụng các chuyên gia và giáo viên nước ngoài mỗi năm.

CÁC CHUYÊN NGÀNH CỦA TRƯỜNG
|

CÁC LOẠI HỌC BỔNG CỦA TRƯỜNG:
Học bổng Khổng Tử CIS ( Giáo dục hán ngữ quốc tế và các ngành liên quan )
- Hệ 1 năm: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
- Hệ Đại học: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
- Hệ Thạc sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3000 tệ/ tháng
- Hệ Tiến sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3500 tệ/ tháng
Học bổng Chính phủ Trung Quốc CSC
- Hệ Đại học: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 2500 tệ/ tháng
- Hệ Thạc sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3000 tệ/ tháng
- Hệ Tiến sĩ: Hỗ trợ miễn học phí, kí túc xá, BHYT, sinh hoạt phí 3500 tệ/ tháng
Học bổng Tỉnh – Thành phố
- Hệ Đại học: Trợ cấp 2 vạn NDT/năm (bao gồm: Học phí, KTX, Sinh hoạt phí,…)
- Hệ Thạc sĩ: Trợ cấp 2 vạn NDT/năm (bao gồm: Học phí, KTX, Sinh hoạt phí,…)
- Hệ Tiến sĩ: Trợ cấp 2 vạn NDT/năm (bao gồm: Học phí, KTX, Sinh hoạt phí,…)
Mức trợ cấp sẽ tuỳ thuộc vào học lực của từng sinh viên mà có các mức khác nhau.
CÁC CHI PHÍ KHÁC KHI HỌC TỰ PHÍ:
- Học phí: 15.000NDT – 22.000NDT/năm (Khoảng 52.000.000đ – 77.000.000đ/năm)
- Kí túc xá loại 1: 40 – 60 NDT/ngày (Khoảng 140.000đ – 210.000đ/ngày)
- Kí túc xá loại 2: Khoảng 30 NDT/ngày (Khoảng 105.000đ/ngày)
- Tiền ăn: 50 – 100NDT/Ngày (Khoảng 150.000 – 3000.000đ/ngày)
- Tiền bảo hiểm: Khoảng 800NDT/năm (Khoảng 2.800.000đ/năm)
- Khám sức khoẻ: Khoảng 400NDT/năm (Khoảng 1.500.000đ/năm)
- Tiền gia hạn visa: Khoảng 300-600NDT/lần (Khoảng 1.000.000đ – 2.000.000đ/lần)